V Zick's profile

Quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội

Quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định khi tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động được hưởng các chế độ như: Tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
Chế độ ốm đau
Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau

Khi người lao động bị ốm đau/tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau.

Ngoài ra, trường hợp phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới bảy tuổi bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì cũng được hưởng chế độ ốm đau.

Lưu ý: Các trường hợp do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Đối với lao động bình thường thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng tuần được quy định cụ thể như sau:

+ Được hưởng 30 ngày (nếu đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm)

+ Được hưởng 40 ngày (nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm)

+ Được hưởng 60 ngày (nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên)

Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp hệ số từ 0,7 trở lên thì được tính như sau:

+ Được hưởng 40 ngày (nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm)

+ Được hưởng 50 ngày (nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm)

+ Được hưởng 70 ngày (nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên)

Đối với lao động nghỉ việc do mắc các bệnh theo danh mục ban hành thì được hưởng tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần). Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nhưng người lao động vẫn điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau nhưng với mức thấp hơn. Thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm tại: Luật lao động mới nhất hiện nay​​​​​​​
Chế độ thai sản
Đối tượng được hưởng chế độ thai sản là người lao động được hưởng chế độ thai sản khi là lao động nữ mang thai, sinh con, mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản hoặc lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười hai tháng trở lên khi mang thai nhưng phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp người lao động đã đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con/nhận con nuôi dưới sáu tháng tuổi thì vẫn được xem xét hưởng chế độ thai sản.

Thời gian hưởng chế độ thai sản

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp đặc biệt thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Khi thai chết lưu, sẩy thai, hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Thời gian nghỉ việc được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

- 20 ngày nếu thai nhi có độ tuổi từ 05 tuần tuổi - dưới 13 tuần tuổi;

- 40 ngày nếu thai nhi có độ tuổi từ 13 tuần tuổi -  dưới 25 tuần tuổi;

- 50 ngày nếu thai nhi có độ tuổi từ 25 tuần tuổi trở lên.

Trong thời gian sinh con thì lao động nữ được hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh là  sáu tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì áp dụng từ con thứ hai, cứ mỗi con thì lao động nữ mang thai được nghỉ thêm một tháng.

Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con thì được nghỉ năm ngày làm việc. Trường hợp vợ sinh mổ/con dưới 32 tuần tuổi thì lao động nam được nghỉ bảy ngày, vợ sinh đôi thì được nghỉ mười ngày, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con lao động nam được nghỉ thêm ba ngày. Tuy nhiên, nếu vợ sinh đôi trở lên nhưng sinh mổ thì lao động nam được nghỉ 14 ngày.

Trường hợp nếu con dưới hai tháng tuổi chết thì mẹ có con chết được nghỉ việc bốn tháng, kể từ ngày sinh con. Nếu con từ hai tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ có con chết được nghỉ việc hai tháng, kể từ ngày con chết. Tuy nhiên, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này không vượt quá sáu tháng.

Trường hợp sinh con hộ thì lao động nữ mang thai hộ được hưởng các chế độ khi sinh con đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ.


Trường hợp nhận con nuôi thì người lao động được hưởng chế độ thai sản đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp tránh thai được nghỉ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện như:
Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; 
Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc trên đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian hợp lý. 
Người bị tai nạn có giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh thuộc danh mục ban hành khi làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và có giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Mức hưởng

Khi người lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% - 30% thì được hưởng trợ cấp một lần tương đương 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
Hưu trí
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

Có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và đủ tuổi theo quy định. Cụ thể:
Lao động  nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
Lao động nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. (trường hợp này không quy định tuổi); 
Lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp…

Mức lương hưu hàng tháng của lao động (đủ điều kiện về hưu trước tuổi) sẽ được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ sáu tháng thì mức giảm là 1%, từ sáu tháng trở lên thì tỷ lệ phần trăm không bị giảm do nghỉ hưu trước tuổi.

Mức hưởng chế độ hưu trí

Trước năm 2018 mức hưởng chế độ hưu trí được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội , sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Từ ngày 01/01/2018 mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng Bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng Bảo hiểm xã hội. Nam thì từ 16-20 năm, nữ thì 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Ngoài ra, mức hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động hay quy định trợ cấp một lần được quy định theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tử tuất
Đối tượng được hưởng chế độ tử tuất
Khi người lao động chết thì người thân hoặc những người lo mai tang sẽ được hưởng trợ cấp mai táng/trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần.

Mức hưởng chế độ tử tuất, cụ thể như sau:

+ Đối với trợ cấp mai táng thì người thân của lao động bị chết sẽ được hưởng 10 lần mức lương cơ sở

+ Đối với trợ cấp tuất hàng tháng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

+ Đối với trợ cấp tuất 1 lần thì sẽ được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội (trước năm 2014) và bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi. Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội
Published:

Quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội

Published:

Creative Fields